Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải Quan, tháng 4/2020 nhập khẩu máy tính và linh kiện điện tử của nước ta đạt trên 3,82 tỷ USD, giảm 24,38% so với tháng trước và giảm 4,07% so với tháng 4/2019. Tính đến hết 4 tháng đầu năm 2020, kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này đạt 17,58 tỷ USD, tăng 11,45% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 22,52% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước.
Trong đó, nhập khẩu máy tính và linh kiện điện tử của khối doanh nghiệp FDI ước đạt trên 3,04 tỷ USD, giảm 27,44% so với tháng trước và giảm 5,02% so với tháng 4/2019 và chiếm trên 79,47% tổng kim ngạch nhập khẩu. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2020, kim ngạch nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI đạt 14,68 tỷ USD, tăng 11,53% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 83,51% tổng kim ngạch nhập khẩu.
Điểm đáng chú ý trong nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là doanh nghiệp có xu hướng chuyển mạnh nhập khẩu từ Trung Quốc sang Hàn Quốc do ngày càng nhiều tập đoàn Hàn Quốc đầu tư và đặt cơ sở sản xuất tại Việt Nam, trong đó kể đến hai tập đoàn lớn là Samsung và LG; Việt Nam đã thực hiện nhiều cam kết xóa bỏ thuế quan đối với Hàn Quốc trong khuôn khổ Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc.
Trong tháng 4/2020, kim ngạch nhập máy tính và linh kiện từ thị trường Hàn Quốc đạt kim ngạch cao nhất 777,05 triệu USD, giảm mạnh 51,45% so với tháng trước, so với cùng kỳ năm trước giảm 36,4% và chiếm 20,3% tổng kim ngạch. Thị trường Đài Loan (Trung Quốc) đạt 502,93 triệu USD, giảm 15,75% so với tháng trước và tăng 35,83% so với cùng kỳ năm 2019 và chiếm 13,14% tỷ trọng. Tiếp theo là thị trường EU chiếm trên 9,06%; thị trường Hoa Kỳ chiếm 10%; Nhật Bản chiếm 7,72% và thị trường Asean chiếm 7,19% tổng kim ngạch nhập khẩu.
Tính đến hết 4 tháng đầu năm 2020, các thị trường chính mà nước ta nhập khẩu máy tính và linh kiện điện tử của nước ta gồm có: Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Nhật Bản, Hoa Kỳ và các nước Asean, tổng kim ngạch nhập khẩu từ các thị trường này chiếm trên 96% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này của cả nước trong 4 tháng đầu năm 2020.
Bảng 1: Thị trường nhập khẩu mặt hàng máy tính và linh kiện điện tử của Việt Nam tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2020
STTThị trườngTháng 4/2020 (Triệu USD)So tháng 3/2020 (%)So tháng 4/2019 (%)4T/2020 (Triệu USD)So 4T/2019 (%)Tỷ trọng 4T/2020 (%) Tổng3.827,77-24,38-4,0717.585,7311,45100,00 Khối DNFDI3.041,75-27,44-5,0214.685,6111,5383,511Hàn Quốc777,05-51,45-36,405.438,88-6,1230,932Trung Quốc111,97-90,48-90,373.903,01-0,8622,193Đài Loan (Trung Quốc)502,94-15,7535,832.036,3033,2611,584Khu vực EU, trong đó:346,61-2,20165,211.317,49164,317,49 Ireland331,630,50193,221.256,97196,137,15 Đức4,52-4,95-24,0118,57-21,590,11 Pháp5,34218,89760,2215,51620,790,09 Anh0,74-89,38-7,886,5189,410,04 Phần Lan 6,05472,470,03 Hà Lan0,93-27,11-59,684,55-66,920,03 Italy0,84-14,35-80,223,61-58,920,02 Séc0,91-1,37-8,743,41-23,850,02 Áo0,35-6,16-30,652,54-33,060,01 Đan Mạch0,83145,06108,682,21-68,750,01 Thụy Điển0,14-50,23-19,841,38249,340,01 Tây Ban Nha0,22-24,94-52,271,18-48,810,01 Ba Lan0,15-61,51-70,301,05-15,680,015Hoa Kỳ382,95-13,04-6,391.549,7714,798,816Nhật Bản295,31-25,87-4,001.545,4729,438,797Khu vực Asean, trong đó:275,22-22,28-9,591.262,525,947,18 Malaysia88,55-32,73-33,51441,77-3,912,51 Thái Lan75,63-21,7810,79341,1820,041,94 Philippines47,15-26,96-19,86242,722,111,38 Singapore50,3819,00109,22179,2557,881,02 Indonesia13,50-28,62-32,6957,60-40,330,338Israel66,112,007.401,48236,3416.459,341,349Mexico17,58-11,053,6775,4113,000,4310Hồng Kông (Trung Quốc)9,83-15,51-63,0545,01-22,230,2611Thụy Sỹ3,02-56,56-44,9820,490,570,1212Ấn Độ4,2647,54-68,1815,10-66,780,09
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan
Về chủng loại nhập khẩu: Trong tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2020 các chủng loại máy tính và linh kiện điện tử nhập khẩu đạt kim ngạch cao gồm có: Vi mạch tích hợp; Bộ vi xử lý; Đi ốt – thiết bị bán dẫn; Màn hình các loại và linh kiện; Mạch các loại; Bộ nhớ; Camera – máy ảnh và linh kiện; Máy in, máy photocopy và LK; Thiết bị âm thanh; Tụ các loại; Bo mạch; Chuột máy tính…
Máy nghe nhạc; Bộ cộng hưởng; Đầu đọc đĩa, thẻ và linh kiện; Điện trở; Máy chiếu; Máy scan, máy quyét; Máy tính xách tay, máy tính bảng; Vỏ máy tính; Chíp khuếch đại là những chủng loại có kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh so với tháng trước. Trong khi đó: Lò vi sóng và thiết bị; Bóng cao tần; Micro; Cuộn dao động; Chuột máy tính; Máy in, máy photocopy và LK; Camera – máy ảnh và linh kiện; Tụ các loại; Vi mạch tích hợp; Card các loại và linh kiện là những chủng loại có kim ngạch nhập khẩu giảm mạnh nhất so với tháng trước.
Bảng 2: Tham khảo một số chủng loại mặt hàng máy tính và linh kiện điện tử nhập khẩu tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2020
Chủng loạiTháng 4/2020 (Triệu USD)So tháng 3/2020 (%)So tháng 4/2019 (%)4T/2020 (Triệu USD)So 4T/2020 (%)Vi mạch tích hợp1.133,88-38,09-8,056.340,175,22Bộ vi xử lý1.066,64-12,5446,604.586,9338,93Đi ốt – thiết bị bán dẫn313,15-11,42-47,981.329,45-33,97Màn hình các loại và linh kiện260,51-28,609,311.266,3852,78Mạch các loại260,61-12,56-0,891.214,8360,88Bộ nhớ235,56-25,3096,44952,19120,97Camera – máy ảnh và linh kiện146,26-40,95-36,60877,692,05Máy in, máy photocopy và LK157,98-47,9428,81614,7656,68Thiết bị âm thanh90,10-10,6431,34410,8551,26Tụ các loại67,82-38,83-24,86370,555,33Bo mạch86,79-9,2756,73321,8942,56Chuột máy tính29,05-51,38-44,89187,3019,31Máy tính xách tay, máy tính bảng49,5726,44-41,40134,71-19,38Chíp khuếch đại19,735,721.511,35117,102.482,60Điện trở34,7554,1789,44113,57101,55Máy tính để bàn19,93-23,80-79,8287,92-48,33Ổ đĩa vi tính23,00-16,238,6885,056,08Tivi12,96-28,99-21,7052,72-43,62Thiết bị thu phát12,25-7,036,6250,176,93Micro6,33-57,89-41,2149,008,28Máy scan, máy quyét9,1147,9143,7026,53-19,12Tinh thể điện áp6,21-14,0919,4925,8735,33Card các loại và linh kiện4,78-37,43-22,8917,96-12,20Thiết bị chuyển đổi tín hiệu3,58-5,6916,7812,717,11Thiết bị khuếch đại2,08-22,220,079,663,85Máy chiếu2,0850,784,317,86-9,17Đầu đọc đĩa, thẻ và linh kiện1,9873,0796,055,0856,21Bộ cộng hưởng0,6096,01214,022,47155,95Máy nghe nhạc0,87403,4146,781,87-31,72Vỏ máy tính0,4322,0510,721,3522,03Đèn điện tử0,13-24,56-50,440,85-49,32Lò vi sóng và thiết bị0,02-65,50523,290,13-11,22Cuộn dao động0,02-51,74-10,590,09-22,82
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan