Lược dịch và hiệu đính Đoàn Vũ Xuân Phúc
Link
Tóm tắt
Mục đích
Phân tích fMRI (cộng hưởng từ chức năng) về hiệu quả của việc châm huyệt Thông lý (HT 5) và châm các huyệt Thông lý (HT 5) – Huyền chung (GB 39) đối với các vùng ngôn ngữ bình thường với mục đích cung cấp nền tảng học thuyết cho việc vận dụng châm cứu điều trị các bệnh nhân bị thất ngôn.
Phương pháp
Nghiên cứu này được tiến hành trên những đối tượng tình nguyện khỏe mạnh. Các huyệt sau đây được kích thích: Thông lý (HT 5) bên phải, Thông lý (HT 5) -Huyền chung (GB 39) bên phải, giả huyệt Thông lý bên phải, Thông lý (HT 5) bên trái và Thông lý (HT 5) – Huyền chung (GB 39) bên trái. Kích thích châm cứu được tiến hành trong khi thực hiện chụp fMRI não.
Kết quả
Nghiên cứu gồm 10 tình nguyện viêm khỏe mạnh (5 nam) (độ tuổi trung bình 44.5+/- 2.5 tuổi; dao động từ 40-55 tuổi). Dựa trên phân tích thống kê, chỉ duy nhất châm huyệt Thông lý (HT 5) bên phải cho kết quả hoạt hóa nhiều vùng ở hai bán cầu não liên quan mật thiết với các vùng ngôn ngữ. Việc kích thích huyệt Thông lý (HT 5) bên phải có chỉ số cùng bên là 0,0952; với các thể tích điểm ảnh (voxel) được hoạt hóa ở các vùng liên quan ngôn ngữ bên trái lớn hơn so với các vùng này bên phải.
Kết luận
Châm huyệt Thông lý (HT 5) bên phải gây hoạt hóa nhiều vùng liên quan ngôn ngữ ở hai bán cầu não. Vì vậy huyệt này có thể hữu hiệu đối với châm cứu điều trị thất ngôn do nhồi máu não.
Đông y quan niệm cơ thể con người là một chỉnh thể thống nhất với các kinh lạc và huyệt, các kinh mạch và lạc mạch liên kết các tạng phủ bên trong với nhau. Châm cứu là một phần quan trọng của Đông y và hiệu quả điều trị bằng châm cứu cũng như xoa bóp đã được công nhận trong cộng đồng y học khắp thế giới.1-3
Nghiên cứu sử dụng BOLD-fMRI (MRI chức năng lệ thuộc mức oxy máu) đã xác nhận rằng châm kim vào các huyệt vị có thể điều chỉnh hoạt động thần kinh ở mức vỏ não và dưới vỏ.4-6 Châm kim vào các huyệt liên quan đến ngôn ngữ có thể điều chỉnh mạng lưới ngôn ngữ bình thường.7
Đột quỵ não là nguyên nhân thường gặp nhất gây chứng thất ngôn.8
Trong điều trị thất ngôn, có vài huyệt có thể được chọn lựa nhưng không có tiêu chuẩn thống nhất. Châm kim tại các huyệt Thông lý (HT 5) và Huyền chung (GB 39) thường được dùng để điều trị thất ngôn mặc dù cơ chế hoạt động vẫn chưa biết rõ.
Chưa có báo cáo nào mô tả hoặc là châm đơn huyệt hoặc hoặc châm một cặp huyệt (trái hoặc phải) có thể hoạt hóa các vùng liên quan ngôn ngữ của não bộ. Vì vậy nghiên cứu này điều tra hiệu quả của việc châm huyệt Thông lý (HT 5) và hai huyệt Thông lý (HT 5)-Huyền chung (GB 39) trái và phải ở các tình nguyện viên khỏe mạnh sử dụng BOLD-fMRI để so sánh tình trạng hoạt hóa các vùng não bộ khác nhau khi châm trên các đường kinh khác nhau.
Thất ngôn là biến chứng thường gặp nhất do đột quỵ não và việc phục hồi chức năng ngôn ngữ thì bị hạn chế.18,19 Liệu pháp ngôn ngữ là phương pháp hữu hiệu nhất để điều trị chứng thất ngôn.20 Sử dụng liệu pháp phục hồi chức năng ngôn ngữ có hiệu quả gấp hai lần so với không sử dụng,21 nhưng hiệu quả này vẫn chưa thỏa mãn về mặt lâm sàng. Vì vậy, những phương pháp khác như châm cứu có thể được áp dụng cùng với liệu pháp phục hồi chức năng ngôn ngữ.22,23
Đầu châm, thiệt châm và thể châm có thể dùng để điều trị chứng thất ngôn.24,25
Mặc dù châm cứu được sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới nhưng cơ chế sinh lý hoạt động của nó vẫn chưa được biết rõ. Đứng trên quan điểm sinh lý thần kinh học, châm cứu có thể được đề cập đến như là sự kích thích cảm giác bản thể phức tạp.26
Theo các nghiên cứu kinh nghiệm và lâm sàng thì thể châm là một liệu pháp hiệu quả đối với chứng thất ngôn nhưng việc lựa chọn các huyệt thích đáng nhất chưa được chuẩn hóa.
- Như một nghiên cứu trước đây mô tả điện châm huyệt Thông lý (HT 5) có thể cải thiện chức năng ngôn ngữ.27
- Một báo cáo lâm sàng trên một bệnh nhân bị thất ngôn dưới vỏ cho thấy châm huyệt Thông lý (HT 5) và Huyền chung (GB 39) hoạt hóa các vùng liên quan ngôn ngữ ở não bộ trên fMRI.28
- Một báo cáo 7 ca thất ngôn mạn tính cho thấy sự cái thiện đáng kể về chỉ số hành vi ngôn ngữ sau châm huyệt Hợp cốc (LI 4), Nội quan (P 6), Thái xung (LIV 3) và Túc tam lý (ST 36).29 Các tác giả cũng quan sát thấy có sự hoạt hóa ở hồi thái dương giữa trái và hồi thái dương trên trái tương quan với việc cải thiện chỉ số hành vi ngôn ngữ.29
- Một báo cáo về 7 ca thất ngôn khác do bệnh lý bạch máu cho thấy có sự hoạt hóa có ý nghĩa ở thùy đảo trái và khe bên sau châm huyệt Tam dương lạc (SJ 8) và các tác giả kết luận rằng châm cứu có lợi ích trị liệu đối với bệnh nhân bị thất ngôn sau đột quỵ.30
Thông lý (HT 5) và huyền chung (GB 39) là những huyệt thường dùng nhất để điều trị chứng thất ngôn. Thông lý (HT 5) là huyệt lạc của kinh Tâm, kinh Tâm được nói đến đầu tiên trong “pivot channels”: “…….” Châm huyệt Thông lý (HT 5) có thể khai khiếu tỉnh thần, thanh định thần chí thần thức do Tâm hỏa và điều trị chứng mất tiếng đột ngột.
Huyền chung (GB 39) huyệt Lạc của 3 kinh Dương ở chân (Bàng quang, Đởm và Vị thuộc kinh túc Thiếu dương Đởm. Tủy hội ở huyệt Huyền chung (GB 39) hay nói Huyền chung (GB 39) là huyệt hội của tủy và não là bể của tủy.
Vì vậy, các huyệt Thông lý (HT 5) và Huyền chung (GB 34) có thể vận dụng điều trị chứng rối loạn ngôn ngữ.
Dựa trên tài liệu đã được xuất bản,31 bán cầu não trái được hoạt hóa khi châm vào các huyệt ở bên phải cơ thể. Tuy nhiên, một báo cáo lâm sàng trên bệnh nhân bị chứng thất ngôn dưới vỏ thấy rằng châm huyệt Thông lý (HT 5) và Huyền chung (GB 39) bên trái cho kết quả hoạt hóa vỏ não thái dương hai bên tốt hơn so với châm bên phải.28
Mức độ các thể tích điểm ảnh được hoạt hóa bên trái của tiểu não cao hơn so với bên phải, gợi ý đến mối quan hệ hằng định giữa bên châm cứu và bên não được hoạt hóa. Để làm rõ hơn tính đặc hiệu của các huyệt riêng biệt này, nghiên cứu này so sánh hiệu quả của việc châm huyệt Thông lý (HT 5) bên trái, Thông lý (HT 5) bên phải, Thông lý (HT 5) -Huyền chung (GB 39) bên trái, Thông lý (HT 5) – Huyền chung (GB 39) bên phải và giả huyệt Thông lý (HT 5) bên phải.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy nhiều vùng não bộ liên quan mật thiết đến quá trình xử lý ngôn ngữ được hoạt hóa khi châm huyệt Thông lý (HT 5) bên phải, như thùy đảo trái, phần nắp và phần tam giác của hồi trán dưới trái, hồi thái dương giữa trái, hồi thái dương trên phải, hồi thái dương giữa phải, phần nắp hồi trán dưới phải, hồi trán giữa phải và vùng nắp rãnh trung tâm Rolando hai bên.
Kết hợp với phân tích chỉ số cùng bên, châm huyệt Thông lý (HT 5) phải hoạt hóa các vùng não bộ hai bên liên quan đến xử lý ngôn ngữ, nhưng các thể tích điểm ảnh được hoạt hóa ở bên trái lớn hơn nhiều so với bên phải, gợi ý mối quan hệ đối lập giữa bên châm cứu và bên não bộ được hoạt hóa. Các nghiên cứu tương lai sẽ nghiên cứu hiệu quả của việc châm huyệt Thông lý (HT 5) trên những bệnh nhận bị thất ngôn vận động do nhồi máu não.
Hình 2. Các vùng não hoạt hóa khi kích thích châm ở huyệt Thông lý (HT 5) phải. Kết quả từ fMRI được tái tạo bề mặt thành hình ảnh não tiêu chuẩn. Các vùng màu đỏ thể hiện tất cả các thể tích điểm ảnh có ý nghĩa với P<0.005.
Kết quả của nghiên cứu này cũng cho thấy châm đồng thời các huyệt Thông lý (HT 5) và Huyền chung (GB 34) bên phải hoạt hóa hồi đai giữa trái, hồi thái dương trên trái, hồi trên viền trái, hồi sau trung tâm trái, phần nắm của hồi trán dưới phải, hồi trước trung tâm phải, vùng vận động phụ hai bên và vùng nắp của rãnh trung tâm rolando hai bên.
Mức độ ccác thể tích điểm ảnh và các vùng não bộ được hoạt hóa thấp hơn đáng kể so với khi chỉ châm đơn huyệt Thông lý (HT 5) bên phải; lý do có lẽ là do hai huyệt ở hai đường kinh khác nhau có thể ức chế lẫn nhau, mặc dù chúng đều là những huyệt liên quan đến ngôn ngữ.
……
Kết quả nghiên cứu cho thấy châm huyệt Thông lý (HT 5) bên trái chỉ gây hoạt hóa một vùng nhỏ ở hồi trán giữa phải. Có sự khác biệt giữa các vùng não hoạt hóa khi châm huyệt Thông lý (HT5) trái và phải … Kết quả này làm nổi bật giá trị của huyệt Thông lý (HT 5) bên phải trong việc hoạt hóa các vùng não liên quan ngôn ngữ.
……
Châm đồng thời các huyệt Thông lý (HT 5) và Huyền chung (GB 39) bên trái cho kết quả các vùng não bộ hoạt hóa liên quan đến ngôn ngữ ít hơn và mức độ các thể tích điểm ảnh được hoạt hóa cũng thấp hơn, gợi ý sự kết hợp các huyệt này ít có giá trị trong việc hoạt hóa các vùng não bộ liên quan ngôn ngữ.
……
Kết luận, châm huyệt Thông lý (HT 5) bên phải hoạt hóa các vùng não bộ liên quan đến ngôn ngữ hai bên, nên huyệt này có thể dùng như là huyệt chủ lực trong điều trị chứng thất ngôn do nhồi máu não, và điều này cần những nghiên cứu thêm nữa để củng cố.
1. Kong JC, Lee MS, Shin BC, et al. Acupuncture for functional recovery after stroke: a systematic review of sham-controlled randomized clinical trials. CMAJ 2010; 182: 1723-1729. Google Scholar Crossref, Medline 2. Wu P, Mills E, Moher D, et al. Acupuncture in poststroke rehabilitation: a systematic review and meta-analysis of randomized trials. Stroke 2010; 41: e171-e179. Google Scholar Crossref, Medline 3. Zhang Y, Jin H, Ma D, et al. Efficacy of integrated rehabilitation techniques of traditional Chinese medicine for ischemic stroke: a randomized controlled trial. Am J Chin Med 2013; 41: 971-981. Google Scholar Crossref, Medline 4. Bai L, Qin W, Tian J, et al. Time-varied characteristics of acupuncture effects in fMRI studies. Hum Brain Mapp 2009; 30: 3445-3460. Google Scholar Crossref, Medline 5. Bai L, Tian J, Zhong C, et al. Acupuncture modulates temporal neural responses in wide brain networks: evidence from fMRI study. Mol Pain 2010; 6: 73-73. Google Scholar Link 6. Huang W, Pach D, Napadow V, et al. Characterizing acupuncture stimuli using brain imaging with fMRI – A systematic review and meta-analysis of the literature. PLoS One 2012; 7: e32960-e32960. Google Scholar Crossref, Medline 7. Li G, Liu HL, Cheung RT, et al. An fMRI study comparing brain activation between word generation and electrical stimulation of language implicated acupoints. Hum Brain Mapp 2003; 18: 233-8. Google ScholarCrossref, Medline 8. Inatomi Y, Yonehara T, Omiya S, et al. Aphasia during the acute phase in ischemic stroke. Cerebrovasc Dis 2008; 25: 316-323. Google Scholar Crossref, Medline 9. Liu M, Wu B, Wang WZ, et al. Stroke in China: epidemiology, prevention, and management strategies. Lancet Neurol 2007; 6: 456-464. Google Scholar Crossref, Medline 10. Donnan GA, Fisher M, Macleod M, et al. Stroke. Lancet 2008; 371: 1612-1623. Google Scholar Crossref, Medline 11. Hilari K, Northcott S, Roy P, et al. Psychological distress after stroke and aphasia: the first six months. Clin Rehabil 2010; 24: 181-190. Google Scholar Link 12. Hillis AE. Aphasia: progress in the last quarter of a century. Neurology 2007; 69: 200-213. Google ScholarCrossref, Medline 13. Park J, Park H, Lee H, et al. Deqi sensation between the acupuncture-experienced and the naïve: a Korean study II. Am J Chin Med 2005; 33: 329-337. Google Scholar Crossref, Medline 14. Witt C, Brinkhaus B, Jena S, et al. Acupuncture in patients with osteoarthritis of the knee: a randomised trial. Lancet 2005; 366: 136-143. Google Scholar Crossref, Medline 15. Li G, Cheung RT, Ma QY, et al. Visual cortical activations on fMRI upon stimulation of the vision-implicated acupoints. Neuroreport 2003; 14: 669-673. Google Scholar Crossref, Medline 16. Li G, Huang L, Cheung R, et al. Cortical activations upon stimulation of the sensorimotor-implicated acupoints. Magn Reson Imaging 2004; 22: 639-644. Google Scholar Crossref, Medline 17. xjView: A viewing program for SPM, http://www.alivelearn.net/xjview/ (10 Jan 2016). Google Scholar 18. Tilling K, Sterne JA, Rudd AG, et al. A new method for predicting recovery after stroke. Stroke 2001; 32: 2867-2873. Google Scholar Crossref, Medline 19. Paolucci S, Antonucci G, Pratesi L, et al. Functional outcome in stroke inpatient rehabilitation: predicting no, low and high response patients. Cerebrovasc Dis 1998; 8: 228-234. Google Scholar Crossref, Medline 20. Martins IP, Leal G, Fonseca I, et al. A randomized, rater-blinded, parallel trial of intensive speech therapy in sub-acute post-stroke aphasia: the SP-I-R-IT study. Int J Lang Commun Disord 2013; 48: 421-431. Google Scholar Crossref, Medline 21. Nouwens F, Dippel DW, de Jong-Hagelstein M, et al. Rotterdam Aphasia Therapy Study (RATS)-3: “The efficacy of intensive cognitive-linguistic therapy in the acute stage of aphasia”; design of a randomised controlled trial. Trials 2013; 14: 24-24. Google Scholar Crossref, Medline 22. Elsner B, Kugler J, Pohl M, et al. Transcranial direct current stimulation (tDCS) for improving aphasia in patients after stroke. Cochrane Database Syst Rev 2013; 6: CD009760-CD009760. Google Scholar 23. Li JA. Clinical observation on acupuncture for treatment of aphasia due to ischemic stroke at the early stage. Chinese Acupuncture & Moxibustion 2005; 25: 760-762. [Article in Chinese, English abstract]. Google Scholar Medline 24. Chen X, Wang Y, Xu W. Clinical observation on treatment of aphasia due to apoplexy with acupuncture of governor vessel and tongue. Chinese Acupuncture & Moxibustion 2001; 21: 519-521. [Article in Chinese, English abstract]. Google Scholar 25. Rang M. Observation on therapeutic effect of acupuncture on aphasia due to cerebral infarction. Chinese Acupuncture & Moxibustion 2003; 23: 19-20. [Article in Chinese, English abstract]. Google Scholar 26. Bäcker M, Hammes M, Sander D, et al. Changes of cerebrovascular response to visual stimulation in migraineurs after repetitive sessions of somatosensory stimulation (acupuncture): a pilot study. Headache 2004; 44: 95-101. Google Scholar Crossref, Medline 27. Fang W, Yang W, Zhao N, et al. Influence of Tongli acupuncture combined with speech function rehabilitation training on speech functionon in patients with motor aphasia after cerebral infarction. Chinese Journal of Integrative Medicine on Cardio-/Cerebrovascular Disease 2010; 8: 290-292. Google Scholar 28. Chang J, Gao Y, Zhang H, et al. A Preliminary discussion of the effect of electroacupuncture at acupoints HT5 and GB39 on lingual function and fMRI changes in a case of subcortical aphasia. Chinese Journal of Rehabilitation Medicine 2007; 22: 13-17. Google Scholar 29. Chau AC, Fai Cheung RT, Jiang X, et al. An fMRI study showing the effect of acupuncture in chronic stage stroke patients with aphasia. J Acupunct Meridian Stud 2010; 3: 53-57. Google Scholar Crossref, Medline 30. Li G, Yang ES. An fMRI study of acupuncture-induced brain activation of aphasia stroke patients. Complement Ther Med 2011; 19(Suppl 1): S49-S59. Google Scholar Crossref, Medline 31. Li J, Zhang Y. The fMRI study of cerebral speech cortex activation by electric stimulating Tongli and Shangqiu. Chinese Clinical Radiology 2005; 24: 1039-1043. Google Scholar