Trong ngữ pháp tiếng Anh , thành phần là một bộ phận ngôn ngữ của một câu, cụm từ hoặc mệnh đề to hơn. Ví dụ, cục bộ những từ and cụm từ tạo được một câu đc cho là thành phần của câu đó. Một thành phần có thể là một hình cầu , từ , cụm từ hoặc mệnh đề . Phân tích câu cam đoan chủ ngữ hoặc vị ngữ hoặc những phần khác nhau của khẩu ca, một công đoạn đc gọi là phân tích câu thành những thành phần của nó. Nó thực sự nghe khó khăn hơn nó.
Bài Viết: Thành phần tiếng anh là gì
Những thành phần trong ngữ pháp cam đoan những phần cấu tạo của một câu, cụm từ hoặc mệnh đề. Những thành phần có thể là những cụm từ, từ hoặc morphemes. Phân tích thành phần tức thì là một phương thức để cam đoan những thành phần.Phân tích có thể đc áp dụng để cam đoan cấu tạo của một câu đã cho, khám phá ý nghĩa sâu xa của nó and khám phá những phương thức miêu tả ý nghĩa khác.
Định nghĩa cấu tử
Mọi câu (and mọi cụm từ and mệnh đề) đều có thành phần. Có nghĩa là, mỗi câu đc tạo thành từ những bộ phận của các thứ khác phối hợp cùng với nhau để gây nên câu có nghĩa.
Ví dụ, trong câu: “Con chó của tớ, Aristotle đã cắn người vận chuyển bưu điện vào mắt cá chân”, những bộ phận cấu thành là chủ ngữ, đc tạo thành từ Cụm danh từ (“con chó của tớ Aristotle”) and vị ngữ, Cụm động từ (” cắn vào mắt cá chân của những người vận chuyển bưu điện ”).
Cụm danh từ (viết tắt NP) đc tạo thành từ một danh từ and những bổ ngữ của nó. Những bổ ngữ đứng trước danh từ kể cả mạo từ, danh từ chiếm hữu, đại từ chiếm hữu, tính từ hoặc phân từ. Những bổ ngữ đứng sau kể cả những cụm giới từ, mệnh đề tính từ and cụm phân từ.Cụm động từ (VP) đc tạo thành từ một động từ and những nương tựa của nó (tân ngữ, bổ ngữ and bổ ngữ).
Xem Ngay: Gallery Là Gì
Mỗi cụm từ trong câu có thể đc chia nhỏ dại hơn nữa thành những thành phần riêng của nó. Chủ đề NP kể cả danh từ (“Aristotle”) and đại từ chiếm hữu and danh từ (“Con chó của tớ”) sửa đổi Aristotle. Cụm động từ kể cả động từ (“bit”), NP “người vận chuyển bưu điện” and cụm giới từ “trên mắt cá”.
Phân tích thành phần tức thì
Một phương thức phân tích câu , thường đc gọi là phân tích thành phần tức thời (hay phân tích vi mạch), đc diễn ra bởi nhà ngôn ngữ học người Mỹ, Leonard Bloomfield. Như Bloomfield đã cam đoan, phân tích vi mạch ảnh hưởng đến việc chia nhỏ dại một câu thành những phần của nó and minh họa nó bằng dấu ngoặc đơn hoặc sơ đồ cây. Mặc dù mở màn đc links với ngôn ngữ học cấu tạo , phân tích vi mạch vẫn tiếp tục đc áp dụng (bên dưới nhiều bề ngoài) bởi nhiều nhà ngữ pháp học đương đại .
Mục đích của Phân tích thành phần tức thì là để hiểu phương thức cấu tạo câu, giống như khám phá ý nghĩa sâu xa của câu dự định and có lẽ phương thức nó có thể đc miêu tả cực tốt hơn.
Trong sơ đồ này, câu “Con chó Aristotle của tớ đã cắn người vận chuyển bưu điện vào mắt cá chân” đã đc chia nhỏ dại (hoặc “đc phân tích cú pháp”) thành những thành phần riêng biệt. Câu có chứa chủ ngữ and vị ngữ , đc phân tích thành Cụm danh từ and Cụm động từ : hai thứ đó đc gọi là Thành phần ngay lập tức của câu. Mỗi IC sau đó đc phân tích thêm thành những bộ phận cấu thành của riêng nó — IC của Cụm động từ kể cả Cụm động từ khác (“bit người vận chuyển bưu điện”) and Cụm từ giới từ (“trên mắt cá”). Content của IC — ví dụ, cụm danh từ chủ thể kể cả cam đoan, danh từ and bổ ngữ — đc gọi là những thành phần cuối cùng (UC) của cấu tạo đó;
Câu “Cậu bé sẽ hát,” có bốn dạng từ: mạo từ (sự), danh từ (cậu bé), động từ bổ ngữ (sẽ) and động từ (hát). Phân tích kết cấu chỉ nhận thấy hai bộ phận: chủ ngữ hoặc cụm danh từ (cậu bé) and vị ngữ hoặc cụm động từ “sẽ hát.”
Check thay thế
Cho đến nay, những câu khá dễ chơi. Trong câu “Edward trồng cà chua to như quả bưởi”, bộ phận cấu thành là chủ ngữ (đó sẽ là Edward) and vị ngữ (“trồng cà chua”); một thành phần khác là cụm từ “lớn như quả bưởi”, một cụm danh từ bổ nghĩa cho danh từ của vị ngữ. Trong phân tích thành phần, bạn đang search cấu tạo căn bản căn bản.
Xem Ngay: Preset Là Gì – Có Nên Áp dụng Preset để Chỉnh Sửa ảnh
Check thay thế, hay đúng hơn là “thay thế theo mẫu”, cứu cam đoan cấu tạo dưới bằng phương thức thay thế một chuỗi văn bản trong một câu bằng một đại từ cam đoan phù hợp. Điều này được phép bạn cam đoan xem liệu những thành phần cấu thành câu có đc chia nhỏ dại thành các phần đặc điểm nhỏ dại nhất hay không, các từ có thể đc thay thế bằng 1 phần của bài phát biểu. Câu “Con chó của tớ, Aristotle đã cắn người vận chuyển bưu điện vào mắt cá chân” có thể đc rút gọn thành “Nó cắn (đồ gì đó)” and “đồ gì đó” là tân ngữ của động từ, vì thế có hai phần chính — danh từ and động từ — and mỗi phần các cái đó đc coi là bộ phận cấu thành của câu trong sơ đồ.
Để thăm dò sâu về Edward and các quả cà chua của anh ấy, những tác giả sách giáo khoa Klammer, Schulz and Volpe chỉ dẫn các bạn về logic bằng phương thức áp dụng bài check thay thế:
” Edward , chủ đề, là một danh từ duy nhất and là, theo định nghĩa của chúng tôi, một cụm danh từ là cực tốt. Động từ chính mọc đứng đơn lẻ mà không cần ngẫu nhiên phụ trợ and là cục bộ cụm động từ chính. Mặc dù cà chua , bởi chính nó, có thể là một cụm danh từ, trong việc cam đoan những thành phần của câu, chúng tôi đang search chuỗi từ to nhất có thể đc thay thế bằng 1 phần duy nhất của khẩu ca : danh từ, động từ, tính từ hoặc trạng từ. Hai event gợi ý rằng cà chua là to như bưởi đc coi là một đơn vị duy nhất. Trước tiên, trong câu này, cục bộ cụm từ có thể đc thay thế bằng một từ đơn cà chua (hoặc bằng một đại từ như đồ gì đó), cho ra một câu hoàn chỉnh: Edward trồng cà chua hoặc Edward trồng thứ gì đó. Thứ hai, nếu bạn phân chia cấu tạo này, không có từ đơn côi nào có thể thay thế to như bưởi trong cấu tạo này, đồng thời vừa lòng thông tin gần giống về cà chua. Ví dụ, nếu bạn nỗ lực thay thế một tính từ dễ chơi như lớn cho cụm từ này, bạn sẽ nhận đc * Edward trồng cà chua to . Như thế, dãy số hoàn chỉnh cà chua lớn như quả bưởi là một cụm danh từ cấu thành bộ phận vị ngữ, ta cam đoan những bộ phận kết cấu câu như sau:
Nguồn
Bloomfield, Leonard. “Ngôn ngữ”, xuất bản lần đầu tuần. Chicago: Nhà xuất bản Đại học Chicago, 1984. Pha lê, David. “A Dictionary of Linguistics và Phonetics,” xuất bản lần thứ 6. Blackwell, viendongshop.vnmer, Thomas P., Muriel R. Schulz and Angela Della Volpe. “Phân tích ngữ pháp tiếng Anh,” xuất bản lần thứ 4. Pearson, viendongshop.vnge, Alex. “Làm chủ tiếng Anh.” Walter de Gruyter, 1998Leech, Geoffrey N., Benita Cruickshank and Roz Ivanic. “Một AZ về Ngữ pháp & Cách thức áp dụng Tiếng Anh”, ấn bản đầu tuần. Longman, viendongshop.vner, Philip H. “Clitics và Constituents in Phrase Structure Grammar.” Garland, 1992″Oxford Dictionary of English Grammar.” Nhà xuất bản Đại học Oxford, 1994
Thể Loại: Giải bày Kiến Thức Cộng Đồng