TTL là một trường trong IPv4 header cho biết giới hạn vòng đời của một gói tin trong mạng, nói cách khác là giới hạn số hop gói tin có thể đi qua. Bên cạnh câu lệnh ping, Tracert cũng là một câu lệnh thường được sử dụng để kiểm tra kết nối của hệ thống mạng. Mình cùng tìm hiểu về TTL (Time To Live) và Tracert nhé.
Bạn đang xem: Cách sửa lỗi ttl expired in transit
TTL (TIME TO LIVE).
TTL ban đầu được máy nguồn quyết định, mỗi lần được router chuyển tiếp đi thì TTL sẽ giảm đi 1. Khi router nhận được gói tin có TTL=0 thì sẽ drop gói tin đó, đồng thời gửi một bản tin Time Exceeded ngược về máy nguồn để thông báo lỗi.
Khi sử dụng câu lệnhping, chúng ta có thể thấy đổi TTL của gói tin bằng cách thêm-i {TTL}vào phía sau. Mặc định trên hệ điều hành Windows packet sẽ có TTL là 128, do đó khi giảm TTL xuống sẽ có thể nhận được thông báoTTL expired in transit.
TTL expired in transit.
Trong lúc cấu hình đình tuyến tĩnh không cẩn thận có thể làm xuất hiện tình trạng loop trên hệ thông, điều này có thể làm cho TTL của gói tin trở về 0.
Xem thêm: The Official Imgburn – How To Download Imgburn
Như trường hợpdưới đây sẽ có thể gây ra tình trạng. Router R1 đặt default route đến router R2, router R2 đặt default router đến router R1. Nếu chúng ta ping từ PC1 đến PC2 trong mạng192.168.2.0/24sẽ không có chuyện gì xảy ra.
Nhưng nếu chúng ta ping đến một mạng không có trong routing table, vì địa chỉ nhận của gói tin không có trên routing table nên R1 sẽ gửi theo default route đến R2, nhưng địa chỉ nhận cũng không có trên R2 nên được gửi theo default route về R1. Cứ như vậy gói tin từ R1->R2->R1->R2 lặp đi lặp lại cho đến khi TTL giảm xuống 0 và thông báo lỗi được gửi về PC1.
TTL=0 và gói tin bị lỗi.
TRACERT.
Bên cạnh câu lệnh ping, tracert cũng là một câu lệnh thường được sử dụng để kiểm tra kết nối của hệ thống mạng. Tracert liệt kê ra các hop mà gói tin cần phải đi qua để trước khi đến đích. Từ danh sách các hop này chúng ta có thể biết được sự cố xảy ra tại vị trí nào trên hệ thống mạng, nhờ vậy làm giảm thời gian khắc phục sự cố trên hệ thống.
Tracert.
Tracert vẽ ra đường đi bằng cách tận dụng đặc điểm của TTL. Đầu tiên tracert gửi gói tin với TTL=1, router đầu tiên nhận được sẽ giảm TTL=0, như vậy router sẽ phản hồi lại bằng bản tin Time Exceeded, với bản tin này tracert sẽ có được địa chỉ IP của hop mà gói tin vừa đến. Gói tin tiếp theo tracert tăng TTL lên 1 đơn vị và gửi đi, đến khi TTL=0 tracert sẽ nhận được bản tin Time Exceeded phản hồi lại và có được địa chỉ IP của hop kế tiếp.
Tracert tiếp tục tăng và nhận phản hồi như vậy cho đến khi gói tin đến đích (nhận được bản tin Echo Reply) hoặc TTL vượt quá giới hạn tối đa định trước (nhận được bản tin Port Unreachable).Trên router cũng có công cụ là traceroute với có chức năng tương tự tracert.
- 7 website sửa lỗi ### trong excel, 7 website sửa lỗi ngữ pháp miễn phí
- Sửa lỗi trang chủ lol
- Sửa lỗi err tunnel connection failed
- Cách sửa lỗi tự restart khi nhấn nút shutdown, làm thế nào sửa lỗi iphone tự restart nhanh nhất