TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÁO CÁO TIỂU LUẬN
Đề tài: Ô nhiễm môi trường
Nhóm: 3 Sinh viên thực hiện: Nguyễn Duy Khanh Đỗ Anh Thi Nguyễn Tấn Trường Vũ
MỤC LỤC
-
- MỞ ĐẦU:…………………………………………………………………………………………….
-
- NỘI DUNG…………………………………………………………………………………………..
-
- Ô nhiễm môi trường………………………………………………………………………….
- 2.1. Khái niệm…………………………………………………………………………………..
- 2.1. Dấu hiệu…………………………………………………………………………………….
- 2.1. Những dấu hiệu về ô nhiễm môi trường…………………………………………
-
- Thực trang……………………………………………………………………………………….
- 2.2. ô nhiễm môi trường nước…………………………………………………………….
- 2.2. Ô nhiễm môi trường đất……………………………………………………………….
- 2.2. Ô nhiễm môi trường không khí…………………………………………………….
-
- Những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường……………………………..
- 2.3 Do các chất khí thải ra từ hoạt động công nghiệp thực và sinh học…….
- 2.3. Do các loại hóa chất bảo vệ thực vật và chất độc hóa học:………………
- 2.3. Do các tác nhân phóng xạ:……………………………………………………………
- 2.3. Do một số nguyên nhân khác:………………………………………………………
-
- Hậu quả của từ ô nhiễm môi trường……………………………………………………
- 2.4. Hậu quả đối với sức khỏe con người……………………………………………..
- 2.4. Hậu quả đối với hệ sinh thái…………………………………………………………
- 2.4. Tác động của ô nhiễm môi trường đối với các vấn đề kinh tế – xã hội.
-
- BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG………………
-
- Tổng kết……………………………………………………………………………………………….
Phần 1: Mở Đầu SV Thực hiện: Nguyễn Duy Khanh
1. MỞ ĐẦU
2. NỘI DUNG…………………………………………………………………………………………..
2. Ô nhiễm môi trường………………………………………………………………………….
2.1. Khái niệm…………………………………………………………………………………..
Ô nhiễm môi trường ( Environmental pollution) có nghĩa là sự thêm vào của bất kỳ vật chất lạ nào (vô cơ, sinh học hoặc phóng xạ) hoặc bất kỳ thay đổi vật lý nào có thể gây hại ảnh hưởng toàn diện đến đời sống sinh vật (con người, nông nghiệp hoặc sinh vật) trực tiếp hoặc gián tiếp, ngay lập tức, sau một thời gian hoặc sau một thời gian rất dài.
Hình 2. 1: Ảnh minh họa về ô nhiễm môi trường
Theo báo cáo của Hội đồng Hiến pháp Môi trường thuộc Ủy ban Cố vấn Khoa học của Tổng thống Hoa Kỳ (1965). Ô nhiễm Môi trường là sự thay đổi không thuận lợi của môi trường xung quanh chúng ta, toàn bộ hoặc phần lớn là sản phẩm phụ của các hành động của con người, thông qua các tác động trực tiếp hoặc gián tiếp, của những thay đổi về mô hình năng lượng, mức độ bức xạ, cấu tạo hóa học và vật lý và sự phong phú của sinh vật
2. Thực trang……………………………………………………………………………………….
2.2. ô nhiễm môi trường nước…………………………………………………………….
đang trở thành vấn đề trọng tâm của toàn xã hội và được dư luận hết sức
2.2. Ô nhiễm môi trường không khí…………………………………………………….
đang để lại những hệ lụy hết sức khôn lường cho toàn nhân loại. Vậy chúng ta hãy cùng đi tìm hiểu về thực trạng của ô nhiễm môi trường hiện nay cùng với nhóm mình nhé.
2.2. ô nhiễm môi trường nước
khái niệm : là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, các mạch nước ngầm..ứa các chất độc hại với hàm lượng cao gây nguy hiểm cho sức khỏe con người và động vật.
Những chất độc hại này đến từ tự nhiên và đặc biệt là công nghiệp, sinh hoạt là
2. Những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường……………………………..
hình 1. 1. Tình trạng ô nhiễm môi trường nước đang ngày một báo động
2.2.1. Thực trạng ô nhiêm môi trường nước trên thới giới
Vậy ô nhiễm môi trường nước trên thế giới đang diễn ra như thế nào?
Bạn dễ dàng thấy ngay trên hình ảnh trên có thể cho ta thấy mức độ ô nhiễm đang tăng cao liên tục. Việc công nghệp hóa, lạm dụng tài nguyên nước và các yếu tố khác đang là nguyên nhân chính khiến cho thực trạng ô nhiễm nước trên thế giới rơi vào tình trạng báo động.
Vấn đề ô nhiễm môi trường nước hiện nay diễn ra trên khắp thế giới. Theo báo cáo ô nhiễm môi trường nước của UNEP, có tới 60% dòng sông của châu Á-Âu-Phi bị ô nhiễm sinh vật và ô nhiễm hữu cơ.
Tại Mỹ khoảng 40% các sông tại thành phố Hoa Kỳ đang gặp tình trạng ô nhiễm nguồn nước. 46% các hồ có môi trường nước không đạt tiêu chuẩn để duy trì sự
nguồn nước ngầm dùng trong sinh hoạt, các suối, hồ,… cũng làm ô nhiễm môi trường.
2.2. Ô nhiễm môi trường đất……………………………………………………………….
Khái niệm: là hậu quả do các hoạt động của con người làm thay đổi các nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của các quần xã sống trong đất.
hình 2. 2. Đất toàn cầu đang bị suy thoái do sói mòn, rửa trôi.
2.2.2ực trạng ô nhiễm môi trường đất trên thế giới
Dựa vào hình ảnh 2 ta có thể thấy môi trường đất hiện nay như thế nào? nó cũng bị ô nhiễm không kém gì so với môi trường, và tất nhiên ô nhiễm môi trường đất cũng nằm mức báo động trên toàn cầu.
Hiện nay trên thế giới nhiều vùng đã được xác nhận là bị ô nhiễm đất , như ở Anh đã chính thức xác nhận 300 vùng với diện tích 10000 ha. Ở Mỹ có khoảng 25. vùng, Hà Lan có 6 vùng ô nhiễm cần xử lí.
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa từ những năm 1970 đã phải tả giá cho sự tăng ô nhiễm đất. Theo một nghiên cứu khoa học, 150 triệu dặm (100 km 2 ) đất canh tác của Trung Quốc đã bị ô nhiễm
2.2.2. Ở Việt Nam
Ở các thành phố lớn một ngày số lượng rác thải thải ra môi trường một lượng rất lớn
Chỉ tính riêng Tp, trung bình một ngày đã thải 6000,5 tấn rác thải.Ở Tp, với dân số gần 7 triệu người, nên hàng ngày thải ra một lượng rác vô cùng lớn và có thành phàn phưc tạp, nguồn gốc khác nhau từ bùn cống nước thải, phế thải của nhà máy,…
Ở những vùng nông thôn, hầu hết rác thải sinh hoạt hay hoạt động sản xuất chưa được thu gom và xả trực tiếp vào môi trường. Trong trồng trọt, việc sử dụng ngày càng tăng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học ảnh hưởng không ít đến môi trường. Bên cạnh trồng trọt thì chăn nuôi cũng không mấy khả quan khi cả nước có khoảng 12 triệu hộ gia đình có hoạt động chăn nuôi và 23 trang trại chăn nuôi tập trung. Cùng với sự gia tăng đàn và số lượng vật nuôi thì sốượng vật nuôi thì trình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng tăng bởi vì theo thống kê cho thấy có khoảng 40-50% lượng rác thải rắn chăn nuôi được xử lí, còn lại thải trực tiếp ra môi trường.
2.2.3. Tại việt nam
Việt nam lọt top 10 quốc gia có lượng không khí khắp thế giới. Trong đó, Hà Nội và TP – Top 6 thành phố ô nhiễm bụi nhất thế giới. Thấp nhất Đông Nam Á về chỉ sô ổn định môi trường.
Theo báo cáo năm 2018 của Cơ quan năng lượng quốc tế (IEA), giao thông vận tải đóng góp 24% lượng khí thải carbon mỗi năm. Xét riêng lĩnh vực giao thông vận tải, các loại ô tô hạng nhẹ, ô tô tải và ô tô bus lần lượt chiếm 44%, 27% và 6% lượng khí thải carbon mỗi năm. Các phương tiện giao thông cơ giới sử dụng nhiên liệu hóa thạch như xăng và dầu diesel, quá trình đốt cháy nhiên liệu dẫn tới phát sinh nhiều loại khí thải như SO2i, NO2ii, CO, bụi (TSP, PM10, PM2); thậm chí rò rỉ, bốc hơi nhiên liệu khi vận hành phát sinh VOC, Benzen, Toluen…
Tính đến năm 2020, toàn quốc có tổng số 3.553 xe ô tô và khoảng 45 triệu xe máy đang lưu hành số các phương tiện đang lưu hành, nhiều phương tiện cũ không đảm bảo tiêu chuẩn khí thải, niên hạn để lưu thông trong thành phố, nhiều xe qua nhiều năm sử dụng và không thường xuyên bảo dưỡng nên hiệu quả sử dụng nhiên liệu thấp, nồng độ chất độc hại và bụi trong khí thải cao.
Các loại ô nhiễm khác: ngoài 3 loại ô nhiễm chính trên
2. Những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường
2.3 Do các chất khí thải ra từ hoạt động công nghiệp thực và sinh học…….
- Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần làm cho kinh tế phát triển. Với mục tiêu phát triển công nghiệp trong nước, số lượng các khu công nghiệp được thành lập để thực hiện thu hút các dự án đầu tư công nghiệp đang ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, bên cạnh lợi ích về kinh tế, tình trạng ô nhiễm môi trường. Do khí thải công nghiệp ngày càng nghiêm trọng và hầu như chưa có sự quản lý chặt chẽ từ phía chính quyền.
=> Môi trường không khí quanh khu công nghiệp bị ô nhiễm nghiêm trọng. Do hoạt động xả khí thải vào môi trường của các nhà máy, xí nghiệp.
2.3. Do các loại hóa chất bảo vệ thực vật và chất độc hóa học:………………
-
Các hóa chất bảo vệ thực vật và chất độc hóa học thường tích tụ trong đất, hồ ao nước ngọt, đại dương và phân tán trong không khí, bám, ngấm vào cơ thể sinh vật.
-
Con đường phân tán của các loại hóa chất đó:
-
Hóa chất độc theo đường nước mưa ngấm xuống đất làm ô nhiễm nguồn nước ngầm.
-
Hóa chất độc theo đường nước mưa chảy vào ao hồ, một phần hòa tan trong hơi nước và bốc hơi vào không khí.
-
Hóa chất độc theo đường nước mưa chảy vào đại dương, một phần hòa tan trong hơi nước và bốc hơi vào không khí.
-
Hóa chất độc trong không khí theo nước mưa phân tán đi khắp nơi trên mặt đất.
2.3. Do các tác nhân phóng xạ:……………………………………………………………
- Các nguồn gây ô nhiễm phóng xạ có thể là tự nhiên hoặc do con người tạo ra.
2.4. Hậu quả đối với sức khỏe con người……………………………………………..
Ô nhiễm không khí có thể giết chết nhiều cơ thể sống trong đó có con người. Ô nhiễm ozone có thể gây bệnh đường hô hấp, bệnh tim mạch, viêm họng, đau ngực, tức thở. Ô nhiễm nước gây ra xấp xỉ 14 cái chết mỗi ngày, chủ yếu do ăn uống bằng nước bẩn chưa được xử lý ở các nước đang phát triển. Ước tính có khoảng 500 triệu người Ấn Độ không có nhà vệ sinh đúng cách và khoảng 580 người Ấn Độ chết mỗi ngày vì ô nhiễm nước. Gần 500 triệu người Trung Quốc thiếu nguồn nước uống an toàn. Một phân tích năm 2010 ước tính rằng 1,2 triệu người chết sớm/yểu một năm ở Trung Quốc do ô nhiễm không khí. Năm 2007, ước tính ở Ấn Độ, ô nhiễm không khí được tính là gây nên 527 ca tử vong. Các nghiên cứu ước tính số người chết hàng năm ở Hoa Kỳ có thể hơn 50. Các chất hóa học và kim loại nặng nhiễm trong thức ăn nước uống có thể gây ung thư không thể chữa trị.
2.4. Hậu quả đối với hệ sinh thái…………………………………………………………
-
Ô nhiễm phóng xạ là do các hoạt động của con người như khai thác, xử lý vật liệu phóng xạ, xử lý và lưu trữ chất thải phóng xạ… gây ra. Làm gia tăng mức độ bức xạ tự nhiên, ảnh hưởng đến sức khỏe của cơ thể(gây nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn thậm chí là ung thư da, ung thư xương…)
-
Ô nhiễm tiếng ồn bao gồm tiếng ồn do xe cộ, máy bay, tiếng ồn công nghiệp.
-
Ô nhiễm điện từ trường là do các loại sóng hay bức xạ từ trường như sóng điện thoại, truyền hình… tồn tại với mật độ lớn. Các loại bức xạ này gây ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, gây tác động đến việc phát triển các khối u, ung thư trong não.
-
Ô nhiễm ánh sáng là do hiện nay con người đã sử dụng các thiết bị chiếu sáng một cách lãng phí ảnh hưởng lớn tới môi trường như ảnh hưởng tới quá trình phát triển của động thực vật.
2.4. Tác động của ô nhiễm môi trường đối với các vấn đề kinh tế – xã hội.
-
Ô nhiễm môi trường gây ra những thiệt hại không nhỏ trong hoạt động sản xuất nông nghiệp và khai thác, nuôi trồng thủy sản cũng như hoạt động phát triển du lịch. Những vấn đề này không chỉ gây ảnh hưởng tới đời sống của người dân mà còn gây ra những tổn thất lớn tới vấn đề phát triển kinh tế như:
-
Khí thải tại các khu vực sản xuất công nghiệp, đặc biệt là các cơ sở công nghiệp nhỏ, làng nghề ở khu vực nông thôn chưa qua xử lý có nồng độ cao các chất độc hại như CO, SO2 cũng gây thiệt hại tới cây trồng và kinh tế.
-
Biến đổi khí hậu, thiên tai như hạn hán, lũ lụt, xâm nhập mặn cũng gây ra những thiệt hại đáng kể đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, du lịch. Nhiều diện tích lúa, hoa màu bị mất trắng do thiên tai làm ảnh hưởng đến thu nhập của người dân.
-
Ô nhiễm môi trường như khói, bụi, tiếng ồn cũng là yếu tố gây cản trở lớn tới các họat động phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch làng nghề. Ô nhiễm môi trường khiến lượng khách đến thăm quan và mua sắm tại các làng nghề giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của cộng đồng làm nghề.
Thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng đến hoạt động SX, KD của các ngành, lĩnh vực
2.4.3. Đối với ngành nông nghiệp
- Hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng chịu nhiều tác động tiêu cực do ô nhiễm môi trường đất. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đất đến sức khoẻ còn người thể hiện rõ nhất ở sự tích tụ dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), phân bón trong đất. Việc sử dụng không đúng cách hoặc quá nhiều các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật khiến cho cây trồng không hấp thụ hết gây nên tình trạng tồn dư phân bón, thuốc BVTV trong đất, từ đó tích luỹ vào nông sản, thực phẩm, gây ra tình trạng ngộ độc thực phẩm và những tác động lâu dài, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người. Lượng phân bón hoá học từ môi trường đất tích luỹ trong các
ÔNMT sẽ tác động đến các thành phần môi trường gây ảnh hưởng đến các hoạt động SXKD, NTTS, du lịch. Chất lượng sản phẩm không đảm bảo, sản lượng cây trồng và thủy sản giảm, ảnh hưởng đến môi trường cảnh quan.
2. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG………………
Nâng cao ý thức của người dân, vứt rác đúng nơi quy định, không xả rác lung tung
Hạn chế sử dụng chất tẩy rửa để ngừa tắc cống thoát nước
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ và chống ô nhiễm môi trường
Xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế
Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát môi trường
Nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ đối với đội ngũ phụ trách công tác môi trường
Đầu tư, trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại
Trồng cây, gây rừng
Chôn lấp và đốt rác thải một cách khoa học
Sử dụng năng lượng thân thiện với môi trường như gió, mặt trời
Tái chế rác thải
Phòng chóng ô nhiễm
Sử dụng những sản phẩm hữu cơ
Sử dụng điện hợp lý
Hạn chế sử dụng túi nilon