Thông Căn của Nhật Nguyên
Nhật nguyên là Quý Thủy gặp địa chi trụ năm Dần Mộc không thông, vô căn
Nhật nguyên là Quý Thủy gặp địa chi trụ tháng Tý Thủy được thông căn trường sinh lộc nhận
Nhật nguyên là Quý Thủy gặp địa chi trụ ngày Dậu Kim không thông, vô căn
Nhật nguyên là Quý Thủy gặp địa chi trụ giờ Sửu Thổ thông căn dư khí
Sự thông căn của nhật nguyên là một thành phần để xét thân vượng và thân nhược. Căn càng nhiều thì can càng vững mạnh và khả năng thân vượng càng cao.
Lệnh Tháng với tứ trụ
Can Năm Nhâm sinh tháng Tý tọa ở Đế Vượng nên được Lệnh tháng
Can Tháng Ất sinh tháng Tý tọa ở Bệnh nên không được Lệnh tháng
Can Ngày Quý sinh tháng Tý tọa ở Lâm Quan nên được Lệnh tháng
Can Giờ Quý sinh tháng Tý tọa ở Lâm Quan nên được Lệnh tháng
Xét Cung Mệnh, Thai Nguyên và Tứ Trụ
Thai nguyên Bính Thân nạp âm là Hỏa, gặp cung mẹnh Tân Hợi nạp âm là Kim gặp tương khắc thì cuộc đời Quý cháu có cuộc sống khó khăn, ít được phúc lộc
Thai nguyên Bính Thân nạp âm là Hỏa, gặp trụ năm Nhâm Dần nạp âm là Kim gặp tương khắc, thì trong khoảng thời gian từ 0 – 15 tuổi cuộc sống Quý cháu gặp nhiều khó khăn,nhiều biến động lớn
Thai nguyên Bính Thân nạp âm là Hỏa, gặp trụ tháng Ất Tỵ nạp âm là Hỏa được bình hòa, thì trong khoảng thời gian từ 16 – 30 tuổi cuộc sống Quý cháu bình hòa,ít có biến động
Thai nguyên Bính Thân nạp âm là Hỏa, gặp trụ ngày Quý Dậu nạp âm là Kim gặp tương khắc, thì trong khoảng thời gian từ 31 – 45 tuổi cuộc sống Quý cháu gặp nhiều khó khăn,nhiều biến động lớn
Thai nguyên Bính Thân nạp âm là Hỏa, gặp trụ giờ Quý Sửu nạp âm là Mộc được tương sinh, thì trong khoảng thời gian từ 46 – 60 tuổi cuộc sống Quý cháu sung túc âm êm, gặp nhiều may mắn
Thai Nguyên và Cung Mệnh chủ đích nói về Quí và Thọ, nghĩa là xem mệnh được thuận hay bị xung khắc, trường thọ hay đoản thọ. Tương tự như Cục trong Tử Vi, 2 trụ này cho ta một cái nhìn khái quái về bản số và cuộc sống chung quanh. Khi Thai và Mệnh được sinh, không bị khắc chế, thì dù tứ trụ kém cỏi, vẫn hưởng được an nhàn hay sống thọ. Cho đến nay, rất ít người dùng 2 trụ này để bổ túc cho tứ trụ, hoặc chỉ có những người nghiên cứu lâu năm tự ghi nhận thêm vào mệnh số, củng cố cho sự luận đoán của mình.
Xét Ngũ Hành Can Chi Tứ Trụ
Chúng tôi thấy rằng trụ Năm Nhâm Dần là Mộc sinh Thủy.
Chúng tôi thấy rằng trụ Tháng Ất Tỵ là Hoả sinh Mộc.
Chúng tôi thấy rằng trụ Ngày Quý Dậu là Kim sinh Thủy.
Chúng tôi thấy rằng trụ Giờ Quý Sửu là Thủy khắc Thổ.
Sau khi phân tích ngũ hành sinh khắc của tứ trụ thì chúng tôi cho rằng Mệnh cục ngũ hành này chỉ ở mức dưới trung bình, không có gì gọi là sáng sủa, tuy nhiên biết kết hợp thời dụng cơ thần đắc lực nắm quyền (khi đến đại vận và lưu niên phù hợp) thì vận khí sẽ đi lên và cuộc đời khi đó sẽ có thể được tốt đẹp, may mắn.
Thiên khắc địa xung
Trụ Năm Nhâm Dần bị Mậu Thân thiên khắc địa xung, cần lưu ý các trụ, đại vận, lưu niên có xuất hiện Mậu Thân
Trụ Tháng Ất Tỵ bị Tân Hợi thiên khắc địa xung, cần lưu ý các trụ, đại vận, lưu niên có xuất hiện Tân Hợi
Trụ Ngày Quý Dậu bị Kỷ Mão thiên khắc địa xung, cần lưu ý các trụ, đại vận, lưu niên có xuất hiện Kỷ Mão
Trụ Giờ Quý Sửu bị Kỷ Mùi thiên khắc địa xung, cần lưu ý các trụ, đại vận, lưu niên có xuất hiện Kỷ Mùi
Theo chúng tôi nhật nguyên (hành can trụ ngày) sợ nhất thiên khắc địa xung. Vì vậy người đoán mệnh sau khi tìm ra Bát tự, cần lập tức xem thiên can địa chi “thiên khắc địa xung” là gì, xem đại vận (10 năm) có gặp hay không, lại xem niên vận từng năm có gặp hay không. Nếu như có, thì phải đặc biệt cẩn thận. Nghiêm trọng nhất là “thiên khắc địa xung” không chỉ ở trụ ngày, mà còn xuất hiện ở trụ năm, vì một khi đã xung là ảnh hưởng toàn bộ trọng tâm của Bát tự, đây là đại nạn. Khi tuổi gặp phải vận Thiên khắc địa xung, hoặc tháng xung, năm xung thì đều không nên đi lại nhiều mà nên nghỉ ngơi trong nhà, đây cũng là một cách để đề phòng vận hạn.
Cho dễ hiểu là Quý Em nên cẩn trọng với những năm có sự xuất hiện của các Can Chi xung khắc với tứ trụ, những năm đó rất xấu với Quý Em, đặc biệt là ở trụ ngày. Quý Em hãy nhìn lá số, ô nào có hình tin chớp màu đỏ là bị thiên khắc địa xung tại đó.