1. Khái quát về Lixăng
LIXĂNG (tiếng Anh: licence) là sự cho phép hay giấy phép của tổ chức, cá nhân (bên giao) đồng ý, cho phép cá nhân, tổ chức khác được sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa đang còn hiệu lực bảo hộ pháp lý và các kiến thức, số liệu, thông tin kĩ thuật bí mật, bản vẽ, thiết kế, mô hình sản phẩm liên quan đến các đối tượng trên của bên giao.
Theo đó:
– Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
– Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.
– Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm dưới dạng thành phẩm hoặc bán thành phẩm, trong đó các phần tử với ít nhất một phần tử tích cực và một số hoặc tất cả các mối liên kết được gắn liền bên trong hoặc bên trên tấm vật liệu bán dẫn nhằm thực hiện chức năng điện tử. Mạch tích hợp đồng nghĩa với IC, chip và mạch vi điện tử.
– Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là thiết kế bố trí) là cấu trúc không gian của các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn.
– Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
– Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.
– Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
– Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau.
– Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2. Cơ sở pháp lý li-xăng
Theo quy định tại Mục 2 Chương X Luật Sở hữu trí tuệ về việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp như sau:
Định nghĩa: Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (hay còn gọi là li-xăng) là việc: “Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình” (Khoản 1 Điều 141 Luật Sở hữu trí tuệ).
Việc chuyển quyền phải có hợp đồng bằng văn bản (hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp – sau đây gọi tắt là “Hợp đồng Li-xăng”). Theo đó, hợp đồng Li-xăng có thể được thực hiện theo một trong ba dạng sau:
- Hợp đồng độc quyền: Bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng Li-xăng với bất kỳ bên thức ba nào khác và chỉ được được sử dụng nếu được sự cho phép của bên được chuyển quyền.
- Hợp đồng không độc quyền: Trong phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền có thể sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cũng như ký kết hợp đồng Li-xăng với người khác.
- Hợp đồng thứ cấp: Bên được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thực hiện chuyển giao quyền sử dụng theo một hợp đồng khác là hợp đồng thứ cấp.
Tuy nhiên, không phải bất cứ đối tượng sở hữu công nghiệp hay chủ thể nào cũng được phép thực hiện chuyển quyền, pháp luật quy định một số điểm hạn chế việc Li-xăng như sau:
– Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng trong phạm vi những quyền mình được bảo hộ;
– Chỉ dẫn địa lý, tên thương mại không phải đối tượng được Li-xăng;
– Nhãn hiệu tập thể chỉ được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó;
– Bên được chuyển quyền không được ký kết hợp đồng thứ cấp với bên thứ ba nếu không được bên chuyển quyền cho phép.
3. Nội dung hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
Theo Điều 144 Luật sở hữu trí tuệ quy định về nội dung hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
– Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
+ Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng;
+ Dạng hợp đồng;
+ Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ;
+ Thời hạn hợp đồng;
+ Giá chuyển giao quyền sử dụng;
+ Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền.
– Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không được có các điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên được chuyển quyền, đặc biệt là các điều khoản không xuất phát từ quyền của bên chuyển quyền sau đây:
+ Cấm bên được chuyển quyền cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp, trừ nhãn hiệu; buộc bên được chuyển quyền phải chuyển giao miễn phí cho bên chuyển quyền các cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp do bên được chuyển quyền tạo ra hoặc quyền đăng ký sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu công nghiệp đối với các cải tiến đó;
+ Trực tiếp hoặc gián tiếp hạn chế bên được chuyển quyền xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ được sản xuất hoặc cung cấp theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp sang các vùng lãnh thổ không phải là nơi mà bên chuyển quyền nắm giữ quyền sở hữu công nghiệp tương ứng hoặc có độc quyền nhập khẩu hàng hóa đó;
+ Buộc bên được chuyển quyền phải mua toàn bộ hoặc một tỷ lệ nhất định các nguyên liệu, linh kiện hoặc thiết bị của bên chuyển quyền hoặc của bên thứ ba do bên chuyển quyền chỉ định mà không nhằm mục đích bảo đảm chất lượng hàng hóa, dịch vụ do bên được chuyển quyền sản xuất hoặc cung cấp;
+ Cấm bên được chuyển quyền khiếu kiện về hiệu lực của quyền sở hữu công nghiệp hoặc quyền chuyển giao của bên chuyển quyền.
– Các điều khoản trong hợp đồng thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này mặc nhiên bị vô hiệu.
4. Các dạng hợp đồng và hồ sơ Li- xăng
Thứ nhất, các dạng hợp đồng như sau:
Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp gồm các dạng sau đây:
– Hợp đồng độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao, bên được chuyển quyền được độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó nếu được phép của bên được chuyển quyền.
– Hợp đồng không độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, quyền ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không độc quyền với người khác.
– Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thứ cấp là hợp đồng mà theo đó bên chuyển quyền là người được chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó theo một hợp đồng khác.
Thành phần hồ sơ gồm có:
– Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền (02 bản);
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (02 bản);
– Văn bằng bảo hộ (bản gốc);
– Văn bản đồng ý của đồng chủ sở hữu (nếu quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung) về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp;
– Giấy ủy quyền cho đại diện sở hữu công nghiệp nộp đơn (nếu có);
– Chứng từ nộp phí, lệ phí.
5. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ Li-xăng
Bước 1: Nộp hồ sơ
Sauk hi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ có trong hồ sơ đăng ký hợp đồng Li-xăng nói trên, chủ đơn/đại diện sở hữu công nghiệp thực hiện nộp hồ sơ trực tiếp tại “cửa số 02” Cục Sở hữu trí tuệ hoặc nộp qua bưu điện;
Bước 2: Xử lý đơn đăng ký hợp đồng Li-xăng
Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nộp đơn, chuyên viên Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành xem xét, kiểm tra hồ sơ đăng ký hợp đồng Li-xăng, theo đó:
- Hồ sơ đăng ký hợp lệ, không thiếu sót, cục sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp;
- Hồ sơ đăng ký không hợp lệ, có thiếu sót quy định tại Điểm 48.3 Điều 48 Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra thông báo dự định từ chối đăng ký hợp đồng. Và trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày thông qua thông báo, người nộp hồ sơ sửa chữa các thiếu sót đó hoặc có ý kiến phản đối, trường hợp hết thời hạn nếu trên mà người nộp hồ sơ không sửa chữa hoặc việc sửa chữa không đạt yêu cầu, hoặc không có ý kiến phản đối/ý kiến phản đối không xác đáng, Cục sở hữu trí tuệ ra thông báo từ chối đăng ký hợp đồng.
Về hạn chế việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp:
– Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, tên thương mại không được chuyển giao.
– Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó.
– Bên được chuyển quyền không được ký kết hợp đồng thứ cấp với bên thứ ba, trừ trường hợp được bên chuyển quyền cho phép.
– Bên được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có nghĩa vụ ghi chỉ dẫn trên hàng hóa, bao bì hàng hóa về việc hàng hóa đó được sản xuất theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu.
– Bên được chuyển quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền có nghĩa vụ sử dụng sáng chế như chủ sở hữu sáng chế theo quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật này.
Theo đó: Nghĩa vụ sử dụng sáng chế, nhãn hiệu quy định tại khoản 1 điều 136 như sau:
“Chủ sở hữu sáng chế có nghĩa vụ sản xuất sản phẩm được bảo hộ hoặc áp dụng quy trình được bảo hộ để đáp ứng nhu cầu quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho Nhân dân hoặc các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội. Khi có các nhu cầu quy định tại khoản này mà chủ sở hữu sáng chế không thực hiện nghĩa vụ đó thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho người khác mà không cần được phép của chủ sở hữu sáng chế theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này.”
Trân trọng!