Ở các bài trước chúng ta đã tìm hiểu ràng buộc primary key và foreign key rồi, vậy thì trong bài này mình sẽ giới thiệu thêm một ràng buộc quan trọng trong SQL dùng để xử lý vấn đề bảo toàn ràng buộc toàn vẹn dữ liệu đó là UNIQUE.
1. UNIQUE trong SQL Server
Ở bài học tạo bảng Create Table mình có giới thiệu sơ qua về một vài ràng buộc này rồi, tuy nhiên bài này chúng ta sẽ học kỹ hơn nhé.
UNIQUE là ràng buộc trên giá trị duy nhất trên column, có nghĩa là các dòng dữ liệu không được có giá trị trùng nhau ở column đó. Ràng buộc này giống như khóa chính vậy, vì bản chất nó cũng là một khóa.
Ví dụ trong bảng SINHVIEN sẽ có MASINHVIEN là khóa chính, và cột CMND sẽ là UNIQUE. Thực ra bạn cũng có thể lấy CMND là khoa chính nhưng như vậy sẽ không hay lắm.
Bài viết này được đăng tại [free tuts .net]
Chúng ta có hai cách tạo UNIQUE như sau:
Thiết lập ngay column
Cách này bạn sẽ đặt từ khóa UNIQUE ở cuối column muốn nó có giá trị không trùng lặp.
Column email là UNIQUE.
Thiết lập ở cuối các column
Trường hợp này bạn đặt UNIQUE (column_list) ở cuối lệnh Create Table, nếu có nhiều column thì cách nhau bởi dấu phẩy.
SQL Server sẽ tự động tạo ra một INDEX UNIQUE và chạy nó mỗi khi bạn thực hiện thao tác INSERT hoặc UPDATE, nếu bạn cập nhật dữ liệu bị trùng thì nó sẽ thông báo lỗi.
Hãy thử chạy hai câu lệnh INSERT dưới đây để xem có đúng không nhé.
Lệnh 1 này hoạt động bình thường.
Lệnh 2 sẽ bị báo lỗi vì cột email bị trùng.
Đặt tên cho UNIQUE
Cái tên UQ__persons__AB6E616417240E4E là do SQL Server tự sinh ra vì bạn không đặt tên cho UNIQUE, nếu bạn muốn đặt tên thì hãy sử dụng từ khóa CONSTRAINT.
Tại sao chúng ta cần đặt tên? Như bạn thấy khi nhận được thông báo lỗi thì ta sẽ dễ dàng biết được do đâu, thứ hai nữa bạn dễ dàng thay đổi khi sử dụng kết hợp với lệnh ALTER TABLE.
2. Phân biệt Primary Key với UNIQUE
Bạn nên phân biệt rõ hai ràng buộc này nhé.
- Primary Key là khóa chính của bảng, đây là index đặc biệt nên bạn không chấp nhận giá trị NULL
- UNIQUE cũng là một khóa nhưng vì là một column bình thường nên có thể nhận giá trị NULL.
NULL cũng là một giá trị bình thường nên khi có 2 record đều NULL thì vẫn bị lỗi duplicate value nhé.
3. Tạo UNIQUE cho nhiều column
Để tạo UNIQUE cho nhiều column thì bạn phải sử dụng cách thứ hai đó là thiết lập ở cuối các column, cú pháp như sau:
Ví dụ dưới đây tạo UNIQUE cho hai column person_id và skill_id.
4. Thêm UNIQUE bằng lệnh ALTER TABLE
Khi bạn đã tạo xong table rồi nhưng sau đó muốn bổ sung UNIQUE cho một field nào đó thì hãy sử dụng lệnh ALTER TABLE, cú pháp như sau:
Ví dụ: Giả sử ta có table như sau.
Bây giờ mình sẽ bổ sung UNIQUE cho hai column email và phone.
5. Xóa UNIQUE
UNIQUE cũng là một constraint nên bạn hoàn toàn có thể sử dụng lệnh DROP CONSTRAINT để xóa.
Ví dụ: Xóa unique có tên là unique_phone ra khỏi bảng hr.persons.